Các quy định về kỹ thuật và phát triển Công_thức_1

Xem Quy luật của Công thức 1Xem Cuộc đua xe Công thức 1
NămSố liệu
1950-52Dung tích động cơ 4,5 lít cho máy không nén và 1,5 lít cho máy nén, rút ngắn đường đua từ 500 km xuống còn 300 km hay ít nhất là 3 tiếng đồng hồ.
1952/53Đua theo các quy định dành cho Công thức 2.
1954-58Dung tích động cơ được quy định là 750 cm³ cho máy nén và 2,5 lít cho loại không có. Đường đua được quy định là 500 km hay 3 tiếng đồng hồ.
1958-60Xăng máy bay nguyên chất bị cấm. Chỉ số octan được quy định từ 100 đến 139. Thời gian lái được giảm xuống còn 2 tiếng hay ít nhất là 300 km và nhiều nhất là 500 km.
1961Quy định dung tích động cơ là 1,5 lít, loại có máy nén bị cấm. Cấm không nhẹ hơn trọng lượng tối thiểu là 450 kg, hạn chế chỉ số octan còn 100, các bình xăng phải đáp ứng được các quy định về an toàn như của máy bay.
1966Cho phép động cơ hút 3 lít và động cơ turbo 1,5 lít, trọng lượng tối thiểu là 500 kg.
1967Bắt buộc phải có dây an toàn và nhóm máu của người lái xe phải có trên bộ áo liền quần.
1968Mũ bảo hiểm đầu tiên của Bell.
1969Cấm các bộ phận hỗ trợ khí động lực, bộ truyền động 4 bánh của xe Lotus.
1970Bắt buộc phải có thiết bị chữa cháy trên xe.
1971Bánh xe không rãnh của Goodyear, động cơ turbo của Lotus.
1976Wing-car-concept của Lotus, xe 6 bánh của Tyrrell Racing.
1977Renault với động cơ turbo 1,5 lít, Michelin với lốp có bố tỏa tròn, đưa vào sử dụng hệ thống đo từ xa (telemetry).
1981Phòng lái bằng sợi cacbon của McLaren và Lotus, hệ thống giảm xóc điều khiển bằng máy tính của Lotus.
1984Cấm dừng đổ xăng, giới hạn xăng là 220 lít.
1986Giới hạn xăng cho động cơ turbo là 195 lít, Benetton-BMW là chiếc xe đua mạnh nhất với 1.359 mã lực.
1987Cho phép động cơ hút với dung tích 3,5 lít, giới hạn chiều ngang lốp xe là 30,5 cm (12 inch) ở bánh trước và 57,72 cm (18 inch) ở bánh sau.
1988Giới hạn xăng còn 150 lít và áp suất là 2,5 bar cho loại động cơ turbo.
1989Cấm động cơ turbo, Renault sử dụng van khí nén lần đầu tiên.
1992Cấm "xăng design" chỉ cho phép xăng gần bình thường (có chỉ số octan nhiều nhất là 102 và tối đa là 3,7% ôxy.
1993Giới hạn bề ngang lốp xe còn 29 cm ở phía trước và 29 cm cho phía sau.
1994Cấm các thiết bị hỗ trợ điện tử (ABS, thiết bị giảm xóc chủ động??), cho phép ngừng để đổ xăng.
1995Giới hạn dung tích xuống 3,0 lít.
1998Cấm lốp không rãnh, đưa vào sử dụng loại lốp có rãnh (3 rãnh cho lốp trước, 4 rãnh cho lốp bánh sau).
1999Thống nhất 4 rãnh cho lốp trước và sau.
2004Không được thay động cơ suốt một cuối tuần đua.
2005Không cho phép thay lốp, động cơ phải hoạt động được trong 2 cuối tuần đua.
2006Động cơ 8 lít V8 thay vì V10 3 lít, cũng phải chạy được 2 cuối tuần đua (không được phép thay thế) nhằm giảm động cơ hiện đang vào khoản 900 mã lực xuống còn 700 mã lực.
2007Tất cả các đội đua chỉ sử dụng lốp của một hãng - Bridgestone; Quãng đường chạy thử tối đa của một đội là 30.000 km một năm; Thời gian lái tập trước cuộc đua phân hạng là 90 phút (trước là 60 phút).
2011Double diffuser và F-Duct sẽ bị cấm dùng. Bridgestone ra đi nhường chỗ cho Pirelli. Cánh gió sau điều chỉnh được. KERS là thứ được phép trang bị nhưng không bắt buộc. Tất cả các xe tham gia Q1 nếu có thời gian vòng nhanh nhất của mình "lớn hơn 107% so với vòng nhanh nhất của Q1 xác lập" đều bị loại khỏi cuộc đua vào ngày đua chính thức. Cho phép "team order". Tăng trọng lượng tối thiểu của chiếc xe lên mức 640 kg.
2014Động cơ Turbo V6 thế chỗ 8 lít V8